Global.asax này trong ASP.
-Global.asax này dùng để làm gì ?
-Cách thức làm việc của nó ,cụ thể là các hàm?
+void Application_Start(object sender, EventArgs e)
+ void Application_End(object sender, EventArgs e)
+ void Application_Error(object sender, EventArgs e)
+ void Session_Start(object sender, EventArgs e)
+ void Session_End(object sender, EventArgs e)
Tập tin Global.asax được dùng để:
(*) Application_Start() : This event handler is called the very first time the web application is
launched. Thus, this event will fire exactly once over the lifetime of a web application. This is an ideal place to define application-level data used throughout your web application.
(*) Application_End() : This event handler is called when the application is shutting down. This
will occur when the last user times out or if you manually shut down
the application via IIS.
(*) Session_Start() : This event handler is fired when a new user logs on to your application.
Here you may establish any user-specific data points.
(*) Session_End() : This event handler is fired when a user’s session has terminated
(typically through a predefined timeout).
(*) Application_Error() : This is a global error handler that will be called when an unhandled
exception is thrown by the web application.
Cấu trúc tập tin Global.asax
Session_Start: Xảy ra khi có một người dùng mới yêu cầu đến bất kỳ trang aspx của ứng dụng. Khi Session_Start xảy ra, một giá trị duy nhất (SessionID) sẽ được tạo cho người dùng, và giá trị này được sử dụng để quản lý người dùng trong quá trình làm việc với ứng dụng.
Application_BeginRequest: Xảy ra khi mỗi khi có Postback về Server.
Sub Application_Error: Xảy ra khi có lỗi phát sinh trong quá trình thi hành.
Session_End: Xảy ra khi phiên làm việc không có gởi yêu cầu hoặc làm tươi trang aspx của ứng dụng web trong một khoảng thời gian (mặc định là 20 phút).
Qua tập tin Global.asax bạn có thể xây dựng được ứng dụng đếm số người truy cập và người online trong website chúng ta. Ở người online thì dựa vào Session_Start và Session_End mà giảm tăng rồi xuất biến Application ra ngoài trang chủ còn về số lược truy cập thì cứ cộng dồn vào do đó bạn phải ghi vào file text hay vào trong CSDL số lượng đó để biến tăng dần lên theo ngày tháng!
====
Web.config được tạo kế thừa các giá trị từ tập tin Windows\Microsoft. NET\Framework\[Framework Version]\CONFIG\machine.config
Tập tin cấu hình ứng dụng Web.config:
Đây là một cấu hình khá cần thiết cho ứng dụng Web. Hiệu chỉnh cấu hình này cho phép chúng ta quản lý việc xử lý lỗi khi có lỗi phát sinh trong ứng dụng.

Không có thuộc tính defaultRedirect: Hiển thị trang báo lỗi nhưng không có hiển thị mã lỗi và mô tả lỗi.

3. sessionState
-Global.asax này dùng để làm gì ?
-Cách thức làm việc của nó ,cụ thể là các hàm?
+void Application_Start(object sender, EventArgs e)
+ void Application_End(object sender, EventArgs e)
+ void Application_Error(object sender, EventArgs e)
+ void Session_Start(object sender, EventArgs e)
+ void Session_End(object sender, EventArgs e)
Tập tin Global.asax được dùng để:
- Khai báo và khởi tạo giá trị cho các biến Application, Session.
- Viết xử lý cho các sự kiện của 2 đối tượng Application và Session.
(*) Application_Start() : This event handler is called the very first time the web application is
launched. Thus, this event will fire exactly once over the lifetime of a web application. This is an ideal place to define application-level data used throughout your web application.
(*) Application_End() : This event handler is called when the application is shutting down. This
will occur when the last user times out or if you manually shut down
the application via IIS.
(*) Session_Start() : This event handler is fired when a new user logs on to your application.
Here you may establish any user-specific data points.
(*) Session_End() : This event handler is fired when a user’s session has terminated
(typically through a predefined timeout).
(*) Application_Error() : This is a global error handler that will be called when an unhandled
exception is thrown by the web application.
Cấu trúc tập tin Global.asax
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
|
|
Các sự kiện trong tập tin Global.asax
Application_Start: Chỉ xảy ra một lần đầu tiên khi bất kỳ trang nào trong ứng dụng được gọi. Ứng dụng xây dựng tính năng đếm số người online, truy cập trong website.
1
2
3
4
5
6
7
| void Application_Start(object sender, EventArgs e) { // Khai báo đếm số người truy cập Application[ "So_luot_truy_cap" ] = 0 Application[ "So_nguoi_online" ] = 0 } |
1
2
3
4
5
6
7
8
|
|
Sub Application_Error: Xảy ra khi có lỗi phát sinh trong quá trình thi hành.
Session_End: Xảy ra khi phiên làm việc không có gởi yêu cầu hoặc làm tươi trang aspx của ứng dụng web trong một khoảng thời gian (mặc định là 20 phút).
1
2
3
4
5
6
7
|
|
====
File web.config trong ASP.Net
Web.config là một tập tin văn bản được sử dụng để lưu trữ thông tin cấu hình của một ứng dụng, được tự động tạo ra khi chúng ta tạo mới ứng dụng web. Tập tin web.config được viết theo định dạng XML.Web.config được tạo kế thừa các giá trị từ tập tin Windows\Microsoft. NET\Framework\[Framework Version]\CONFIG\machine.config
Tập tin cấu hình ứng dụng Web.config:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
|
|
Các cấu hình mặc định trong file web.config
1. Set ngôn ngữ và Bật/tắt debug
1
2
3
|
|
- defaultLanguage: qui định ngôn ngữ mặc định của ứng dụng. Ở đây là C#
- debug: Bật/tắt chế độ debug của ứng dụng
1
2
3
|
|
- Thuộc tính mode có các giá trị: RemoteOnly, On và Off.
- RemoteOnly: Cho phép người dùng thấy thông báo lỗi của hệ thống hoặc trang thông báo lỗi được chỉ định qua defaultRedirect (nếu có).
- Thông báo lỗi gồm: Mã lỗi và mô tả lỗi tương ứng
1
2
3
|
|
On: Tức là mode=”On” Tùy theo giá trị của defaultRedirect mà có các trường hợp tương ứng:
Tùy chọn mode là on se Redirect sang trang Lỗi
Thông báo lỗi chi tiết khi không khai báo trong web config
1
2
3
4
5
6
7
8
9
|
|
- mode: Thuộc tính này có 3 giá trị: InProc, sqlserver (lưu trong database), và stateserver (lưu trong bộ nhớ)
- stateConnectionString: Cấu hình địa chỉ và cổng (port) của máy để lưu trữ thông tin của Session trong vùng nhớ (nếu chức năng này được chọn).
- sqlConnectionString: Cấu hình kết nối đến SQL Server được dùng để lưu thông tin Session (nếu chức năng này được chọn).
- cookieless: Nếu giá trị của thuộc tính này = True, thông tin cookie sẽ được lưu trữ trong URL, ngược lại, nếu = False, thông tin cookies sẽ được lưu trữ tại client (nếu client có hỗ trợ)
- timeout: Khoảng thời gian (tính bằng phút) mà đối tượng Session được duy trì. Sau khoảng thời gian này, đối tượng Session sẽ bị huỷ. Giá trị mặc định của thuộc tính này là 20.
No comments:
Write comments