Ngày này, người ta thường dùng hai giải pháp webservice chính để giao tiếp với ứng dụng web là: SOAP (Simple Object Access Protocol) và REST (Representational State Transfer). Cải hai giải pháp này đều là những lựa chọn tốt khi thiết kế hệ thống, nhưng nó cũng những ưu điểm và nhược điểm của riêng. Việc lựa chọn giải pháp nào còn tùy thuộc vào người phát triển hệ thống và từng trường hợp hệ thống cụ thể.

Để xem xét và lựa chọn giải pháp nào phù hợp, trước tiên chúng ta phải hiểu được khái niệm và bản chất, sự khác nhau hai công nghệ này.
Chúng ta cùng xem xét 10 điểm khác nhau chính:
Chúng ta cùng xem xét 10 điểm khác nhau chính:
STT | SOAP | REST |
1) | SOAP là một giao thức | REST là một cách thiết kế kiến trúc |
2) | SOAP là từ viết tắt của Simple Object Access Protocol(Giao thức truy cập đối tượng đơn giản) | REST viết tắt của REpresentational State Transfer |
3) | SOAP can't use REST because it is a protocol | REST có thể dùng các web services sử dụng SOAP vì nó có thể dùng bất kỳ giao thức nào như HTTP, SOAP |
4) | SOAP cung cấp các giao diện dịch vụ(services interfaces) cho các thành phần bên ngoài sử dụng | REST sủ dụng đỉa chỉ URI để cung cấp các dịch vụ |
5) | JAX-WS là java API cài đặt web services theo giao thức SOAP | JAX-RS là java API cài đặt web services theo kiến trúc RESTful |
6) | SOAP định nghĩa các chuẩn và quy tắc chặt chẽ | REST không định nghĩa nhiều chuẩn như SOAP |
7) | SOAP sử dụng băng thông và tài nguyên nhiều hơn REST | REST sử dụng băng thông và tài nguyên ít hơn SOAP |
8) | SOAP định nghĩa chuẩn bảo mật của riêng nó | RESTful kế thừa chuẩn bảo mật tầng vận tải của giao thức mạng |
9) | SOAP chỉ hỗ trợ định dạng dữ liệu XML | REST hỗ trợ các định dạng dữ liệu khác nhau như text, HTML, XML, JSON |
10) | SOAP ít được dùng hơn REST | REST được ưa chuộng hơn SOAP |
11) | Được thiết kế để dùng trong tính toán phân tán | Thương không được dùng trong môi trường tính toán phân tán |
12) | Tin cậy hơn | Ít tin cậy hơn – chẳng hạn, HTTP DELETE có thể trả về trạng thái OK ngay cả khi tài nguyên không được xóa |
13) | Hỗ trợ hầu hết các chuẩn bảo mật, tin cậy và giao dịch | Sử dụng tốt với các giao thức như: HTTP, SSL. Các phương thức DELETE và PUT thường bị vô hiệu hóa bởi tường lửa hoặc vấn đề bảo mật |
14) | SOAP hỗ trợ cả hai giao thức SMTP và HTTP | REST gắn với giao thức HTTP |
Sự khác nhau giữa Web Service, WCF, WCF REST, Web API
Hiện nay trong kỷ nguyên hậu PC, smartphone và tablet lên ngôi, nhu cầu xây dựng các ứng dụng mobile trên Windows Phone, iOS, Android đồng bộ dữ liệu đến server theo mô hình điện toán đám mây đang trở nên rất hot. Nếu quyết định xây dựng phía server sử dụng .NET Framework (với phiên bản mới nhất 4.5.3) thì lập trình viên có thể tạo ra các HTTP service bằng rất nhiều công nghệ khác nhau như là:
- Web service (ASMX)
- WCF service
- WCF REST service
- Web API service
Điều này rất tốt vì nó cho phép lập trình viên có nhiều lựa chọn hơn trong việc xây dựng các HTTP service dựa trên nền .NET nhưng với những người mới tiếp cận .NET Framework sẽ rối không biết cần phải sử dụng công nghệ nào để bắt đầu. Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng điểm qua các công nghệ này để thấy được sự khác nhau giữa chúng từ đó có một cái nhìn toàn diện nhất về các công nghệ service trên .NET đồng thời quyết định được công nghệ nào là phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
Web Service
- Đây là công nghệ cũ nhất của .NET Framework
- Nó dựa trên
SOAP (Simple Object Access protocol)
dữ liệu trả về dạng XML - Chỉ hỗ trợ giao thức HTTP
- Không phải Open Source nhưng có thể sử dụng được với bất cứ client nào hỗ trợ XML
- Chỉ có thể host trên IIS
Ưu điểm:
- Code và Test đơn giản
Nhược điểm:
- Chỉ hỗ trợ giao thức SOAP để truyền nhận dữ liệu nên performance không cao
- Không thể tạo ra service dạng REST hỗ trợ định dạng dữ liệu JSON
WCF (.NET 3.0 trở lên)
- Cũng dựa trên SOAP và trả về dữ liệu dạng XML
- Phát triển dựa trên Web service và hỗ trợ thêm rất nhiều giao thức khác nhau như: TCP, HTTP, HTTPS, Named Pipes, MSMQ.
- Giống Web service không phải Open Source nhưng có thể sử dụng bởi các client hỗ trợ XML
- Có thể host được trong ứng dụng, trên IIS hoặc Windows Service
Ưu điểm:
- Hỗ trợ nhiều giao thức với nhiều kiểu binding khác nhau đặc biệt là HTTPS
- Hỗ trợ nhiều định dạng dữ liệu XML, ATOM…
Nhược điểm:
- Cấu hình rất phức tạp và rối rắm, chắc chắn các lập trình viên mới dùng không thể cấu hình được nếu không sử dụng Configuration Tool & Google
- Kiến trúc rất phức tạp và cồng kềnh
WCF REST (.NET 3.5 trở lên)
- Là bản nâng cấp đáng giá của WCF với việc trên .NET 3.5 Microsoft bổ sung webHttpBinding để hỗ trợ RESTful service
- Hỗ trợ 2 HTTP verb GET, POST để truyền nhận dữ liệu với 2 thuộc tính tương ứng là WebGet vàWebInvoke
- Muốn sử dụng các HTTP verb khác như PUT, DELETE cần cấu hình thêm trên IIS
- Hỗ trợ các định dạng dữ liệu XML, ATOM, JSON
Ưu điểm:
- Bổ sung hỗ trợ RESTful service với định dạng dữ liệu JSON nhẹ hơn SOAP với dữ liệu XML rất nhiều
- Cho phép cấu hình tham số WebGet qua URI sử dụng UriTemplate
Nhược điểm:
- Chưa hoàn toàn phải là RESTful service, mới chỉ hỗ trợ mặc định GET, POST
- Cấu hình khó nhớ (cố hữu của WCF)
Nếu bạn muốn biết cách thức xây dựng một service dạng này từng bước như thế nào, hãy xem qua bài viết sau:
Web API (.NET 4 trở lên)
- Đây là một framework mới giúp cho việc xây dựng các HTTP service rất đơn giản và nhanh chóng
- Open Source và có thể được sử dụng bởi bất kì client nào hỗ trợ XML, JSON
- Hỗ trợ đầy đủ các thành phần HTTP: URI, request/response headers, caching, versioning, content formats
- Có thể host trong ứng dụng hoặc trên IIS
- Kiến trúc lý tưởng cho các thiết bị có băng thông giới hạn như smartphone, tablet
- Định dạng dữ liệu có thể là JSON, XML hoặc một kiểu dữ liệu bất kỳ
Ưu điểm:
- Cấu hình hết sức đơn giản khi so với WCF
- Performance cao
- Hỗ trợ RESTful đầy đủ
- Hỗ trợ đầy đủ các thành phần MVC như: routing, controller, action result, filter, model binder, IoC container, dependency injection, unit test
- Open Source
Nhược điểm:
- Còn rất mới nên chưa có nhiều đánh giá về nhược điểm của Web API
Nếu bạn muốn biết cách thức xây dựng một service dạng này từng bước như thế nào, hãy xem qua bài viết sau:
Vậy tôi nên lựa chọn framework nào để phát triển HTTP Service?
Câu trả lời sẽ tùy thuộc vào yêu cầu công việc cụ thể của bạn như thế nào?
Web Service:
- Lựa chọn khi bạn chỉ cần xây dựng một service đơn giản
WCF là lựa chọn số một khi xây dựng:
- Service cần hỗ trợ những ngữ cảnh đặc biệt như: message queue, duplex communication…
- Service sử dụng những kênh truyền dữ liệu ở tầng thấp cho nhanh như: TCP, Named Pipes, UDP…
WCF Rest, Web API được sử dụng khi xây dựng:
- Service RESTful hỗ trợ đầy đủ các thành phần HTTP: URI, request/response headers, caching, versioning, content formats
- Service cung cấp dữ liệu cho nhiều client khác nhau với băng thông giới hạn như: browser, mobile, tablet…
Kết luận
Qua bài viết này chúng ta đã có một cái nhìn tổng quan hơn về 4 công nghệ hỗ trợ tạo HTTP service trên nền tảng .NET: Web Service, WCF, WCF REST, Web API. Với sự phát triển vũ bão của các thiết bị smartphone, tablet như hiện nay các công nghệ WCF REST và mới đây nhất là WEB API đang nổi lên là những công nghệ lý tưởng nhất cho việc xây dựng các ứng dụng điện toán đám mây. Việc nắm bắt được các công nghệ này là nhu cầu cấp thiết của các lập trình viên vì vậy trong các bài viết sau chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về cách tạo và sử dụng các service này.
No comments:
Write comments